Ký hiệu đất BCS vẫn còn lạ lẫm với nhiều người, đặc biệt là khi gặp các ký hiệu viết tắt về đất đai trên bản đồ địa chính. Không phải ai cũng nắm rõ khái niệm đất BCS hay các tiêu chuẩn để nhận diện loại đất này theo quy định hiện hành. Hãy cùng Ngô Gia Holdings tìm hiểu chi tiết về đất BCS, mục đích sử dụng cũng như liệu loại đất này có thể xây dựng nhà ở hay không qua bài viết dưới đây.
Đất BCS là gì?
BCS là từ viết tắt của “đất bằng chưa sử dụng” trên bản đồ địa chính. Theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013, đây là loại đất thuộc nhóm đất chưa được đưa vào sử dụng.
Đất BCS chưa được xác định rõ mục đích sử dụng hoặc chưa đủ điều kiện để phục vụ cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, hoặc chưa phân loại rõ ràng thành đất khu dân cư nông thôn hay thành thị. Do đó, đất này chưa được giao cho cá nhân, tổ chức hoặc hộ gia đình để sử dụng lâu dài.
Loại đất này chủ yếu là các khu vực có địa hình bằng phẳng ở nông thôn hoặc thành thị, hoặc những vùng đồi núi, núi đá chưa có rừng cây.
Việc quy hoạch đất BCS là quá trình phân bổ và khoanh vùng diện tích đất theo không gian sử dụng, nhằm phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, dựa trên tiềm năng của quỹ đất và nhu cầu sử dụng đất của từng khu vực, lĩnh vực trong khoảng thời gian nhất định.
Đất BCS được phân loại thành:
– Cao nguyên
– Thung lũng
– Vùng bằng phẳng ở đồng bằng
Quy định hiện hành về đất BCS
Dưới đây là một số thông tin về quy định pháp lý liên quan đến đất BCS, giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về loại đất này.
Cơ quan quản lý
Theo Điều 164 của Luật Đất đai năm 2013, việc quản lý đất BCS được quy định như sau:
- UBND cấp xã có trách nhiệm quản lý và bảo vệ đất BCS chưa sử dụng tại địa phương, đồng thời tiến hành đăng ký vào hồ sơ địa chính.
- UBND cấp tỉnh sẽ đảm nhiệm việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo hiện không có dân cư.
- Tất cả các hoạt động liên quan đến quản lý đất chưa sử dụng phải tuân thủ theo quy định của Chính phủ.
Về việc sử dụng đất BCS
Quy định về việc sử dụng đất BCS (đất bằng chưa sử dụng) được nêu tại Điều 165 của Luật Đất đai 2013 như sau:
- Dựa trên quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, UBND các cấp sẽ lập kế hoạch đầu tư, khai hoang, phục hồi và cải tạo đất nhằm đưa đất chưa sử dụng vào khai thác hợp lý.
- Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình đầu tư vào việc sử dụng đất chưa sử dụng theo quy hoạch và kế hoạch đã được cấp phép.
- Đối với các khu vực đất được quy hoạch cho mục đích nông nghiệp, ưu tiên sẽ được dành cho các cá nhân và hộ gia đình trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc làm muối tại những nơi chưa được giao đất hoặc đang thiếu đất sản xuất.
Các biện pháp đưa đất chưa sử dụng vào khai thác theo kế hoạch sử dụng đất:
- Nhà nước đề ra chính sách phát triển cơ sở hạ tầng cho các khu vực biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, những nơi có nhiều đất nhưng dân cư thưa thớt, hoặc các khu vực có điều kiện tự nhiên khó khăn nhằm thực hiện việc sử dụng đất chưa khai thác. Bên cạnh đó, các chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất và tiền thuê đất sẽ được áp dụng đối với các trường hợp nhận đất hoặc thuê đất chưa sử dụng để đưa vào khai thác.
- UBND cấp tỉnh sẽ sử dụng nguồn thu từ việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa nước sang mục đích khác và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để hỗ trợ quá trình khai hoang, cải tạo, và sử dụng đất chưa khai thác.
Thời gian sử dụng đất BCS
Theo quy định tại khoản 3 Điều 132 của Luật Đất đai 2013, thời gian sử dụng đất BCS được xác định như sau:
- Đất BCS sẽ được UBND cấp xã cho cá nhân hoặc hộ gia đình thuê để thực hiện các hoạt động sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản trong thời gian không quá 5 năm, thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
- Số tiền thu được từ việc cho thuê đất sẽ được đưa vào ngân sách nhà nước và chỉ được phép sử dụng cho các hoạt động phục vụ lợi ích công cộng tại địa phương nơi có đất BCS.
Đất BCS có được bồi thường hay không?
Theo Điều 76 của Luật Đất đai 2013, một số trường hợp không được bồi thường đất nhưng sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất bao gồm:
- Đất được Nhà nước giao nhưng không thu tiền sử dụng đất.
- Đất giao cho tổ chức, có thu tiền sử dụng nhưng được miễn tiền sử dụng đất.
- Đất Nhà nước cho thuê, với hình thức trả tiền thuê hàng năm hoặc trả một lần cho toàn bộ thời gian thuê, nhưng được miễn tiền thuê đất. Trừ trường hợp cá nhân, hộ gia đình thuê đất theo chính sách ưu đãi cho người có công với cách mạng.
- Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của địa phương.
- Đất nhận khoán để sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc làm muối.
Do đó, đất BCS chưa sử dụng sẽ không được bồi thường đất, nhưng có thể được bồi thường chi phí đầu tư đã thực hiện trên đất.
Những vấn đề liên quan đến đất BCS là gì?
Quy hoạch đất BCS là gì?
Quy hoạch đất chưa sử dụng được hiểu là quá trình phân chia và xác định khu vực đất theo không gian để phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Việc này dựa trên tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của từng ngành, lĩnh vực trong các khu vực kinh tế – xã hội cũng như từng đơn vị hành chính, và được thực hiện trong một thời gian nhất định.
Quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất BCS là gì?
Đất chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể thuộc một trong hai trường hợp sau:
- Đất không đủ điều kiện hoặc không được cấp Giấy chứng nhận vì một lý do nào đó.
- Người sử dụng đất không thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định pháp luật.
- Đối với đất bằng chưa sử dụng, sau khi đã có quy hoạch và kế hoạch về việc giao hoặc cho thuê đất, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
Quy định không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau:
- Tổ chức hoặc cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý trực tiếp.
- Tổ chức quản lý các công trình công cộng như: đường giao thông, cầu, cống, hệ thống thoát nước, công trình thủy lợi, tượng đài, quảng trường.
- Tổ chức kinh tế quản lý đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng – chuyển giao, hoặc các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
- Đất có mặt nước chuyên dùng (MNC) và đất có mặt nước sông được giao cho các tổ chức quản lý.
- Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã bị thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Chủ tịch UBND xã quản lý đất sử dụng cho mục đích công cộng, bao gồm cả đất chưa giao hoặc chưa cho thuê.
- Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo không có người ở.
- Người đại diện cho cộng đồng dân cư quản lý đất được giao cho cộng đồng.
Quy định về quản lý đất công ích: Đất công ích của xã, phường, thị trấn (đất 5%) không được cấp Giấy chứng nhận mà chỉ được cho thuê với thời hạn tối đa 5 năm. Sau khi hết thời hạn, có thể tiếp tục ký hợp đồng nếu vẫn có nhu cầu.
Các trường hợp như người thuê lại đất, người nhận khoán đất ở các nông trường, lâm trường hoặc đất thuộc quỹ công ích nhưng không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận cũng sẽ không được cấp. Nếu người sử dụng đất đủ điều kiện nhưng đất đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi, cũng sẽ không được cấp Giấy chứng nhận.
Như vậy, đất chưa sử dụng nếu thuộc các trường hợp trên sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các trường hợp khác nếu đáp ứng đủ điều kiện sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo quy định pháp luật.
Bài viết trên đã giải thích chi tiết về ký hiệu đất BCS là gì cùng các quy định liên quan đến loại đất bằng chưa sử dụng. Hy vọng qua bài viết này, bạn đã nắm rõ hơn về đất BCS, các loại đất phổ biến và những vấn đề pháp lý liên quan. Hãy thường xuyên truy cập Ngô Gia Holdings để theo dõi thêm nhiều bài viết hữu ích về nhà đất và các thông tin pháp lý đáng tin cậy và cập nhật nhanh chóng.